Cần có giải pháp tháo gỡ khó khắn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện một số nghị quyết của HĐND tỉnh trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo

Thứ ba - 28/05/2024 06:59 134 0
HĐND tỉnh Quảng Trị đã ban hành Nghị quyết số 34/2018/NQ-HĐND ngày 08/12/2018 về việc thông qua Đề án xóa phòng học tạm, phòng học mượn giai đoạn 2019-2021; Nghị quyết số 112/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 34/2018/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh; Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 20/7/2019 về phát triển hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 39/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 về việc thông qua Đề án đầu tư cải tạo, xây dựng nhà vệ sinh và cung cấp nước sạch trong trường học giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Nghị quyết số 168/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 về Đề án đầu tư xây dựng phòng ở công vụ cho giáo viên các vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025.
vhxh 1 1
Đc Hồ Thị Thu hằng- UVBTV Tỉnh ủy, Trưởng ban VH-XH chủ trì buổi giám sát

Sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết, UBND tỉnh đã kịp thời ban hành kế hoạch và các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện đạt được một số kết quả quan trọng, tuy nhiên còn nhiều khó khăn, hạn chế cần tiếp tục quan tâm tháo gỡ trong thời gian tới (Báo cáo số 684/BC-SGDĐT ngày 28/3/2024 của Sở GD&ĐT):
(1) Đối với nghị quyết về xóa phòng học tạm, phòng học mượn: Trên cơ sở tham mưu, đề xuất của Sở GD&ĐT và các cơ quan, địa phương liên quan. UBND tỉnh đã xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện, bố trí lồng ghép các nguồn lực để đầu tư xây dựng, hoàn thiện và đưa vào sử dụng thay thế 294 phòng học tạm, phòng học mượn, phòng học xuống cấp giai đoạn 2019-2023 (Mầm non: 161 phòng, Tiểu học: 86 phòng, THCS: 36 phòng, THPT: 15 phòng). Tỷ lệ vốn đã bố trí đạt 76,25% so với kế hoạch, trong đó, nguồn vốn ngân sách Trung ương chiếm 15,16%, ngân sách tỉnh chiếm 54,70%, ngân sách huyện chiếm 14,75% các nguồn huy động hợp pháp khác chiếm 15,39%. Việc triển khai thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh đã đạt được một số kết quả nhất định, tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều phòng học tạm, phòng học mượn, phòng học bị xuống cấp chưa được đầuthay thế. Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết, nhiều trường học thực hiện chủ trương sáp nhập theo Quyết định số 1322/QĐ-UBND ngày 15/6/2018 của UBND tỉnh về sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập nên có thay đổi về quy mô, nhu cầu về phòng học, do đó, phải khảo sát, điều chỉnh danh mục đầu tư để đảm bảo phù hợp với thực tiễn, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện các chỉ tiêu của nghị quyết. Các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025 có tổng mức đầu tư được duyệt đều được lập dựa trên cơ sở suất đầu tư do Bộ Xây dựng công bố năm 2020. Tuy nhiên, từ năm 2021 đến nay do biến động tăng giá mạnh của vật liệu xây dựng và hệ thống định mức, đơn giá xây dựng mới nên suất đầu tư xây dựng tăng cao, gây khó khăn trong việc lập, quản lý chi phí đầu tư của các công trình. Mặt khác, các thông tư, nghị định quy định về thiết kế phòng học có thay đổi như: tăng diện tích hành lang, bổ sung hành lang sau, bổ sung hệ thống phòng cháy, chữa cháy, bể chữa cháy….làm tăng diện tích xây dựng, dẫn đến tăng tổng mức đầu tư và kéo dài việc đầu tư xây dựng, hoàn thiện các phòng học theo chỉ tiêu của nghị quyết.  

(2) Đối với Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 20/7/2019 của HĐND về phát triển hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Mục tiêu của nghị quyết là phát triển hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đáp ứng yêu cầu nâng cao, phát triển toàn diện nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số. Sau hơn 04 năm thực hiện nghị quyết, đến nay (Năm học 2023- 2024) quy mô trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh có 12 lớp với 413 học sinh, đạt mục tiêu của nghị quyết đề ra; Duy trì ổn định trường phổ thông dân tộc nội trú huyện với 04 trường, 33 lớp và 984 học sinh; Phát triển trường phổ thông dân tộc bán trú và duy trì trường phổ thông có học sinh bán trú với 13 trường phổ thông dân tộc bán trú và 01 trường phổ thông có học sinh dân tộc ở bán trú. Tổng số học sinh bán trú tại trường là 4.782 học sinh. So với mục tiêu nghị quyết đặt ra đến năm 2025 còn thiếu 02 trường PTDTBT và 04 trường phổ thông công lập có học sinh bán trú.
Việc thực hiện các chính sách nội trú, bán trú được các địa phương và các cơ sở giáo dục triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả. Chế độ của học sinh dân tộc nội trú được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29/5/2009 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo đó học sinh được hưởng học bổng hàng tháng bằng 80% mức lương cơ sở của nhà nước và được hưởng 12 tháng trong năm. Chế độ của học sinh dân tộc bán trú được thực hiện theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 17/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, học sinh bán trú được hỗ trợ tiền ăn hàng tháng bằng 40% mức lương cơ sở của nhà nước, tiền nhà ở bằng 10% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 09 tháng/năm học/học sinh. Các trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh dân tộc bán trú thực hiện hợp đồng giao khoán với người lao động làm nhiệm vụ nấu ăn cho học sinh theo Nghị quyết số 07/2017/NQ-HĐND ngày 23/5/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị. Công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường phổ thông dân tộc nội trú, dân tộc bán trú và trường có học sinh bán trú được quan tâm. Từ khi triển khai thực hiện Nghị quyết đến nay, đã đầu tư xây dựng 66 phòng học, 66 phòng học bộ môn, 48 phòng thuộc khối hành chính quản trị và 107 phòng ở nội trú cho học sinh, với tổng kinh phí đầu tư 147.830,82 triệu đồng, tỷ lệ bố trí vốn vượt chỉ tiêu nghị quyết đặt ra.
Tuy nhiện, việc đầu tư cơ sở vật chất còn chậm tiến độ đã ảnh hưởng đến việc tổ chức nội trú, bán trú cho học sinh. Một bộ phận cha mẹ học sinh vẫn còn tâm lý không muốn cho con em đến ở bán trú tại trường, muốn nhận các chế độ, chính sách của học sinh để về sử dụng chung cho cả gia đình nên chưa tích cực trong việc thực hiện chủ trương cho học sinh ở bán trú. Một số địa bàn vùng khó khăn sau nhiều năm được tăng cường hạ tầng giao thông, xây dựng bổ sung cầu cống, thuận lợi hơn cho người dân, học sinh đi lại nên giảm số lượng học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày ảnh hưởng đến tiến độ phát triển quy mô trường phổ thông dân tộc nội trúthành lập mới các trường phổ thông dân tộc bán trú theo lộ trình của nghị quyết. Hệ thống văn bản quy định về vị trí việc làm trong các cơ sở giáo dục còn nhiều bất cập, chưa có vị trí việc làm nhân viên bảo vệ cho các trường học nhất là các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú gây khó khăn cho các trường học trong việc đảm bảo an ninh, an toàn cho học sinh ở lại nội trú, bán trú.

(3) Đối với Nghị quyết về đầu tư cải tạo, xây dựng nhà vệ sinh và cung cấp nước sạch trong trường học giai đoạn 2020 - 2025
Trong giai đoạn 2020-2023, toàn tỉnh đã đầu tư xây dựng mới 174 và cải tạo, sửa chữa 181 nhà vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh. So với chỉ tiêu nghị quyết đề ra, số lượng nhà vệ sinh xây mới vượt 31 nhà (174/143 nhà), trong khi đó số nhà vệ sinh được cải tạo, sửa chữa chỉ đạt 7,08%. Tỷ lệ vốn đã bố trí đạt 45,44% so với kế hoạch (Trong đó, nguồn vốn từ CTMTQG chiếm 4,42%, nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chiếm 12,34%, nguồn vốn từ ngân sách huyện đạt 61,03%, nguồn vốn huy động từ nguồn xã hội hóa, đóng góp của các tổ chức kinh tế, xã hội, các nhà hảo tâm và các nguồn huy động hợp pháp khác chiếm 22,20%). Đối với công trình nước sạch đã đầu tư 77 công trình, đạt tỷ lệ 26,37% so với nghị quyết (trong đó công trình giếng khoan, đào 74 công trình; công trình nước tự chảy 03 công trình).

 Bên cạnh những kết quả đạt, việc thực hiện các chỉ tiêu nghị quyết còn nhiều khó khăn, hạn chế. Tiến độ triển khai thực hiện nghị quyết còn chậm; nguồn kinh phí của địa phương bố trí để thực hiện nghị quyết còn ít; công tác xã hội hóa, huy động các nguồn lực còn gặp nhiều khó khăn; định mức chi phí xây dựng các công trình vệ sinh, nước sạch còn thấp so với thực tế nên gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai thực hiện.

(4) Đối với Nghị quyết về đầu tư xây dựng phòng ở công vụ cho giáo viên các vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025
Theo báo cáo của Sở GD&ĐT, đến nay tổng nguồn vốn đã huy động, phân bổ, bố trí cho giai đoạn 2021-2025 là 35.877,6 triệu đồng (Trong đó, nguồn vốn từ CTMTQG và ngân sách tỉnh: 23.936,6 triệu đồng; nguồn xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác: 11.941 triệu đồng). Tỷ lệ huy động, bố trí vốn trong giai đoạn 2021-2025 đạt 59,95% so với kế hoạch, trong đó, nguồn vồn Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 và ngân sách tỉnh đạt 80%; nguồn vốn huy động từ nguồn xã hội hóa, đóng góp của các tổ chức kinh tế, xã hội, các nhà hảo tâm và các nguồn huy động hợp pháp khác đạt 39,90%. Tuy nhiên, do nguồn lực còn hạn chế nên số phòng ở công vụ cho giáo viên được đầu tư xây dựng chưa đạt theo chỉ tiêu đề ra. Tỷ lệ huy động, bố trí vốn trong giai đoạn 2021-2025 đến thời điểm hiện tại chỉ đạt 59,95% so với chỉ tiêu nghị quyết. Một số địa phương chưa có các giải pháp để huy động từ nguồn xã hội hóa, đóng góp của các tổ chức kinh tế, xã hội, các nhà hảo tâm và các nguồn huy động hợp pháp khác để đầu tư xây dựng phòng ở công vụ cho giáo viên các vùng khó khăn.

 
vhxh 2 1
                                                                 Đoàn giám sát của Ban VH-XH, HĐND tỉnh làm việc tại huyện Cam Lộ

Để tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp đã được nêu ra trong các nghị quyết của HĐND tỉnh, thời gian tới tỉnh Quảng Trị cần phải quan tâm thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
Thứ nhất: Đối với HĐND tỉnh cần phải tăng cường công tác giám sát việc triển khai thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh tại các địa phương, đơn vị. Nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách của địa phương để hỗ trợ các trường học trong việc hợp đồng vị trí nhân viên bảo vệ, nhất là các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú để đảm bảo an ninh, an toàn cho công tác tổ chức nội trú, bán trú.
 Thứ hai: Đối với UBND tỉnh, tiếp tục quan tâm cân đối, ưu tiên bố trí ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng các phòng học trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025. Tăng tỷ lệ nguồn vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào DTTS giai đoạn 2021-2025 cho các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú. Chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố bố trí nguồn ngân sách địa phương được giao quản lý và các nguồn từ Chương trình mục tiêu quốc gia để đầu tư xây dựng, xóa các phòng học tạm, phòng học mượn, phòng học xuống cấp trên địa bàn; rà soát các điều kiện của các trường trong Đề án để triển khai thành lập các trường phổ thông dân tộc bán trú theo lộ trình đã được phê duyệt. Nghiên cứu trình HĐND tỉnh xem xét, điều chỉnh định mức chi phí xây dựng các công trình vệ sinh, nước sạch tại Nghị quyết số 39/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 về việc thông qua Đề án đầu tư cải tạo, xây dựng nhà vệ sinh và cung cấp nước sạch trong trường học giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị để đáp ứng tình hình biến động giá hiện nay.  
Thứ ba: Đối với các ban ngành, đoàn thể các cấp trong tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã cần tăng cường kêu gọi, huy động các nguồn lực hợp pháp nhận đỡ đầu các đơn vị trường học để đầu tư xây dựng phòng ở công vụ cho giáo viên vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Quan tâm bố trí, lồng ghép nguồn vốn thuộc các Chương trình mục tiêu Quốc gia, nguồn vốn xây dựng cơ bản ngân sách địa phương quản lý để triển khai đầu tư, xây dựng các công trình vệ sinh, nước sạch, phòng học, nhà ở công vụ cho giáo viên nhằm thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu đề ra trong các nghị quyết của HĐND tỉnh.
Bài, ảnh: BBT

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Liên kết
Thăm dò ý kiến

Dự án Dân chấm điểm M-Score mang lại lợi ích gì?

Thống kê lượt truy cập
  • Đang truy cập233
  • Hôm nay11,716
  • Tháng hiện tại352,635
  • Tổng lượt truy cập8,500,450
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây